Quy định về ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty

quy-dinh-ve-nganh-nghe-kinh-doanh-khi-thanh-lap-cong-ty-thumnail
Quy định về ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty

Ngành kinh doanh luôn là một lĩnh vực quan trọng và hấp dẫn trong nền kinh tế hiện đại. Việc thành lập một công ty không chỉ mang lại cơ hội phát triển kinh doanh mà còn là bước đầu tiên để tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động kinh doanh được thực hiện một cách hợp pháp, các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định về ngành nghề kinh doanh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những quy định này và tầm quan trọng của chúng trong quá trình thành lập công ty.

Ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty có quy định gì.

1. Ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty là gì?

  • Ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty là các ngành nghề được chủ công ty xác định từ mục đích thành lập và chiến lược phát triển doanh nghiệp. Có 5 cấp bậc trong danh mục ngành nghề kinh doanh, bao gồm tất cả các ngành, nghề kinh doanh có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Chủ công ty có quyền lựa chọn ngành nghề mình muốn (hoặc dự định trong tương lai sẽ) kinh doanh.
  • Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề mà không bị cấm theo quy định của pháp luật.
  • Khi đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp cần đăng ký theo mã ngành cấp 4 và sau đó có thể bổ sung mã ngành nghề cấp 5 (nếu có) theo quy định của pháp luật.
  • Nếu công ty muốn đăng ký ngành nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp 4, thì công ty có thể lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 và sau đó mô tả chi tiết ngành, nghề của doanh nghiệp bên dưới ngành cấp 4. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng ngành, nghề chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp 4 đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là ngành, nghề chi tiết đã được mô tả.
  • Đối với các doanh nghiệp đã nhận Giấy phép kinh doanh trước ngày 20/08/2018:

– Không yêu cầu phải cập nhật lại ngành, nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam mới.

– Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoặc thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, thì sẽ bắt buộc phải cập nhật ngành, nghề theo Hệ thống ngành kinh tế mới.

  • Đối với các công ty thành lập sau ngày 20/08/2018, yêu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018.

Ngành kinh doanh trong công ty được xác định từ mục tiêu và chiến lược phát triển của chủ sở hữu.

2. Các quy định về ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty

2.1. Các quy định về ngành nghề kinh doanh chính

  • Ngành nghề kinh doanh chính là yếu tố bắt buộc phải đăng ký khi thành lập một doanh nghiệp. Việc đăng ký ngành nghề kinh doanh có ý nghĩa quan trọng vì nó cung cấp căn cứ để cơ quan thuế cấp mã chương, loại, khoản cho doanh nghiệp, từ đó xác định các nghĩa vụ thuế phải đóng cho nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định thì ngành nghề kinh doanh chính chỉ là một phần quan trọng để thống kê và phân loại doanh nghiệp, không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Ngoài ra, trong việc giới thiệu công ty, ngành nghề kinh doanh chính giúp đối tác nhanh chóng nhận biết lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp một cách rõ ràng và đầy đủ. Điều này giúp xây dựng lòng tin và tạo sự đồng thuận với các đối tác. Do đó, khi quyết định về ngành nghề kinh doanh chính của công ty, các doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng và đưa ra quyết định chắc chắn để đảm bảo sự phù hợp và thành công trong hoạt động kinh doanh của mình.

Ngành nghề kinh doanh chính là yếu tố bắt buộc phải đăng ký khi thành lập công ty.

2.2. Các quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện

  • Danh sách các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định chi tiết ở Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020. Đây bao gồm những điều kiện như vốn pháp định, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng. Một số ví dụ về ngành nghề kinh doanh có điều kiện bao gồm: sản xuất mỹ phẩm (yêu cầu có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm), kinh doanh dịch vụ ăn uống (yêu cầu có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm), dịch vụ môi giới bất động sản (yêu cầu nhân viên quản lý phải có chứng chỉ môi giới). Các điều kiện này là những yêu cầu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra để đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải có hoặc tuân thủ các quy định cụ thể trong Giấy phép kinh doanh, mã ngành, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc các yêu cầu khác.
  • Trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, ngoài việc ghi mã ngành và tên ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần ghi rõ thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến điều kiện của ngành nghề đó, để tránh việc hồ sơ đăng ký kinh doanh bị trả lại. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh có điều kiện đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng, đặc biệt nếu doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu của ngành nghề đó. Doanh nghiệp chỉ nên đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong trường hợp đó là ngành nghề bắt buộc hoặc là ngành nghề chính mà doanh nghiệp dự định hoạt động trong tương lai. Nếu ngành nghề chỉ là kế hoạch phát triển sau này mà doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện để thực hiện, thì không nên đăng ký ngành nghề có điều kiện. Khi đăng ký các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, doanh nghiệp còn phải có Giấy phép con, còn được gọi là giấy phép kinh doanh, đóng vai trò quan trọng.

Ngành kinh doanh có điều kiện là lĩnh vực tuân thủ quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn, đạo đức và sức khỏe cộng đồng.

2.3. Các quy định về ngành nghề kinh doanh không có điều kiện

  • Ngành nghề kinh doanh không có điều kiện có quy trình đăng ký bao gồm: đăng ký mã ngành cấp 4, sau đó có thể bổ sung mã ngành nghề cấp 5 theo quy định pháp luật (nếu có).
  • Nếu muốn cung cấp thông tin chi tiết hơn về ngành nghề kinh doanh, có thể lựa chọn một mã ngành nghề kinh doanh cấp 4 và ghi rõ các ngành nghề kinh doanh liên quan phù hợp với mã ngành cấp 4 đó.

2.4. Những quy định về ngành nghề kinh doanh không có trong hệ thống mã ngành kinh tế ở Việt Nam

  • Doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký kinh doanh các ngành, nghề mới mà chưa được phân vào Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam hoặc chưa có quy định trong các văn bản pháp luật khác. Tuy nhiên, các ngành, nghề này không nằm trong danh mục ngành, nghề bị cấm kinh doanh. Cơ quan Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh hợp lệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh mới.
  • Nếu ngành nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế ở Việt Nam, nhưng lại được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, thì ngành nghề kinh doanh sẽ được ghi theo ngành, nghề quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đó (trừ trường hợp bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật).

Doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh các ngành nghề mới mà chưa được phân vào Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam.

2.5. Các quy định về các ngành nghề kinh doanh bị cấm

  • Không được chọn lựa các ngành nghề kinh doanh bị cấm theo pháp luật.
  • Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong các ngành, nghề không bị cấm bởi luật.
  • Có một số ngành nghề kinh doanh bị cấm theo pháp luật, gồm những hoạt động sau:
  • Kinh doanh các chất ma túy, được quy định chi tiết tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020.
  • Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật, được quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020.
  • Kinh doanh mẫu vật của các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc từ tự nhiên, theo quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật của các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên, quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020.
  • Kinh doanh mại dâm.
  • Mua bán: người, mô, xác, bộ phận cơ thể con người người, bào thai người.
  • Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên con người.
  • Kinh doanh pháo nổ.
  • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Vì vậy, khi lựa chọn ngành nghề kinh doanh, cần tuân thủ và không vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến các ngành nghề bị cấm để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp và đúng quy định.

Doanh nghiệp không được chọn lựa các ngành nghề kinh doanh bị cấm.

3. Cách đăng ký ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp

  • Bước 1: Tải xuống hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam.
  • Bước 2: Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh cấp 4 từ hệ thống mã ngành.
  • Bước 3: Để đăng ký các ngành nghề không có trong mã ngành, có thể thực hiện tra cứu thông tin theo hai cách sau đây:

– Tra cứu văn bản pháp luật điều chỉnh cho các ngành, nghề kinh doanh không có sẵn trong hệ thống mã ngành.

– Tra cứu nội dung hoạt động ngành nghề để tìm mã ngành tương tự hoặc phù hợp.

  • Bước 4: Tổng hợp tất cả lại để có một danh sách đầy đủ các ngành, nghề kinh doanh.

Tải hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam để đăng ký.

4. Có được kinh doanh khi công ty chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh?

  • Ngày nay thì trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn ghi rõ ngành nghề kinh doanh, thay vào đó thì thông tin về các ngành nghề kinh doanh của công ty được cập nhật trên hệ thống trang thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Đồng thời, nhằm đảm bảo sự tự do kinh doanh của doanh nghiệp và không hạn chế trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm, vào ngày 01/06/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/2016/NĐ-CP. Trong Điều 7, Khoản 1 của Nghị định này, Chính phủ đã loại bỏ việc xử phạt đối với doanh nghiệp khi kinh doanh ngành nghề không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc, doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường và không bị xử phạt vi phạm hành chính như trước đây, trong trường hợp chưa đăng ký kinh doanh theo ngành nghề (đối với những ngành nghề kinh doanh không yêu cầu điều kiện).

Chính phủ loại bỏ xử phạt khi kinh doanh ngành nghề không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

5. Đăng ký ngành nghề kinh doanh thường gặp vướng mắc gì?

5.1. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có bất cập

So với trước đây, thời gian để thành lập doanh nghiệp đã được rút ngắn đáng kể. Tuy nhiên, thời gian xét duyệt hồ sơ có thể kéo dài hơn so với quy định do số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng lên nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh không đủ nhân viên và quy trình chưa được cải thiện. Điều này gây chờ đợi lâu cho thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

5.2. Bất cập về pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh

Việc ghi đúng mã ngành kinh doanh trong thủ tục đăng ký gặp khó khăn khi có nhiều ngành nghề kinh doanh mới, lạ. Doanh nghiệp khó tìm mã ngành phù hợp hoặc hiểu sai về mã ngành, dẫn đến việc trả hồ sơ đăng ký hoặc gặp rắc rối trong việc khai mã ngành. Điều này gây phiền toái cho doanh nghiệp.

5.3. Khó khăn trong việc áp dụng công nghệ trực tuyến cho đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đã triển khai nhằm giảm thủ tục phức tạp. Tuy nhiên, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sử dụng công cụ trực tuyến do tính phức tạp của quy trình. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ hướng dẫn và quy trình đăng ký qua mạng điện tử, đảm bảo đúng mã ngành kinh doanh. Các khó khăn này dẫn đến thao tác sai và kết quả không như mong đợi.

Khó khăn trong việc sử dụng công cụ trực tuyến do tính phức tạp của quy trình đăng ký ngành nghề kinh doanh.

6. Các thủ tục bổ sung, thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh

6.1. Các thủ tục bổ sung

  • Thêm ngành nghề kinh doanh là thủ tục doanh nghiệp thực hiện ở Sở kế hoạch đầu tư khi có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách bổ sung các ngành nghề chưa có. Sau khi hoàn tất thủ tục, Sở kế hoạch đầu tư sẽ cấp giấy xác nhận đăng ký ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp được thêm hoặc bớt ngành nghề kinh doanh phù hợp với nhu cầu phát triển của mình. Tuy nhiên, khi thêm ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo với Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập.
  • Theo Điều 7, Khoản 1 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được tự do kinh doanh các ngành, nghề không bị cấm bởi pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo về ngành nghề kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Quy trình thay đổi ngành nghề kinh doanh bao gồm kiểm tra ngành nghề hiện có, xác định ngành nghề cần thêm hoặc bổ sung, chuẩn bị hồ sơ, và nộp hồ sơ ở phòng đăng ký kinh doanh. Phòng đăng ký kinh doanh sẽ chấp thuận hồ sơ hoặc thông báo sửa đổi trong vòng 03 ngày làm việc. Chi phí lệ phí nhà nước khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh là 100.000 VNĐ. Thời gian xử lý hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh là 3 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Thêm ngành kinh doanh là thủ tục doanh nghiệp tại Sở kế hoạch đầu tư để mở rộng hoạt động. Sở sẽ cấp giấy xác nhận sau hoàn tất thủ tục.

6.2. Một số lưu ý khi làm thủ tục bổ sung

  • Doanh nghiệp cần hiểu rõ về việc thay đổi và bổ sung ngành nghề kinh doanh, bao gồm xác định xem ngành nghề đó có thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không, và điều kiện kinh doanh như thế nào.
  • Để thực hiện thay đổi và bổ sung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải mã hóa ngành nghề đó theo quy định tại hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam cấp 4.
  • Trong trường hợp thay đổi, bổ sung ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, công ty cần điều chỉnh vốn để đáp ứng yêu cầu về vốn.
  • Nếu doanh nghiệp muốn thay đổi,bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện thì cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình.
  • Đối với những ngành nghề kinh doanh mà công ty không có nhu cầu hoạt động hoặc đã được sửa đổi, xóa bỏ theo quy định hiện hành, thì công ty cần thực hiện việc xóa bỏ hoặc sửa đổi ngành nghề theo quy định.
  • Nếu ngành nghề kinh doanh yêu cầu chứng chỉ hành nghề, doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ chứng chỉ hành nghề trong quá trình hoạt động, hoặc nếu không là thành viên công ty, phải nộp kèm Hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm chức danh tương ứng.

Doanh nghiệp cần hiểu rõ về thay đổi và bổ sung ngành nghề kinh doanh, bao gồm xác định danh mục và điều kiện kinh doanh.

Trên hành trình thành lập công ty, việc nắm vững quy định về ngành nghề kinh doanh là vô cùng quan trọng. Điều này giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp và những bên liên quan. Việc tìm hiểu, áp dụng và tuân thủ các quy định này không chỉ mang lại sự ổn định và phát triển bền vững cho công ty mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng cho toàn bộ cộng đồng kinh tế. Quy định về ngành nghề kinh doanh không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một tiêu chí để xác định sự chuyên nghiệp và đạo đức trong hoạt động kinh doanh.

Các dịch vụ tại The Smile:

Chúng tôi cung cấp Giải pháp Kế toán – Thuế toàn diện, kiểm soát rủi ro để doanh nghiệp an tâm tăng trưởng. Liên hệ The Smile ngay!

Email: admin@thesmile.vn

Điện thoại: 1900 8888 72

Văn phòng 1:

LP-03.16 toà Landmark Plus (nội khu Landmark 81), Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, P.22, Bình Thạnh, TP.HCM

Văn phòng 2:

27 (R4-83) Hưng Gia 1, Phú Mỹ Hưng, P.Tân Phong, Q.7, Tp.HCM

Văn phòng 3:

106/19B Lưu Chí Hiếu, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM

Đăng ký tư vấn dịch vụ

Kiểm duyệt nội dung

Nguyễn Thị Huyền Trinh
Nguyễn Thị Huyền Trinh

Chị Nguyễn Thị Huyền Trinh hiện đang đảm nhận vai trò quan trọng là Phó Trưởng phòng kế toán tại Công ty The Smile. Với hơn 9 năm kinh nghiệm tích luỹ trong lĩnh vực kế toán và thuế, chị Trinh đã chứng minh mình là một trong những cố vấn tài chính chủ chốt của The Smile.

Linked-in
Bài viết này hữu ích cho bạn chứ? Hãy để lại đánh giá bạn nhé.
0
0 đánh giá
  • Chọn đánh giá