Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá về thuế giá trị gia tăng và cách tính thuế GTGT phải nộp theo quy định mới của pháp luật.
1. Quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (VAT) tại Việt Nam được quy định bởi Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn, thông tư liên quan. Dưới đây là một số điểm quan trọng về quy định về VAT tại Việt Nam:
- Tỷ lệ thuế VAT: Tỷ lệ thuế VAT thường là 10%, nhưng có trường hợp áp dụng thuế suất 5% cho một số loại hàng hóa, dịch vụ quy định trong Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Khi phải đăng ký VAT: Các doanh nghiệp phải đăng ký VAT nếu tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của họ trong 12 tháng liên tiếp vượt quá một mức quy định. Doanh nghiệp phải nộp thuế VAT hàng tháng hoặc hàng quý tùy thuộc vào doanh thu của họ.
- Chịu thuế VAT: Thuế VAT được tính và thu từ các người mua hàng hóa hoặc dịch vụ, và sau đó được nộp cho cơ quan thuế. Doanh nghiệp nộp thuế VAT dựa trên sự khấu trừ giữa số VAT thu được từ khách hàng và số VAT mà họ phải trả cho nhà cung cấp.
- Bảo lưu hóa đơn: Các doanh nghiệp phải phát hành hóa đơn VAT cho mọi giao dịch và bảo lưu hóa đơn này trong một khoảng thời gian quy định. Hóa đơn VAT được sử dụng để chứng minh quá trình giao dịch và tính toán thuế.
- Khảo sát thuế: Cơ quan thuế có quyền tiến hành kiểm tra, khảo sát, và kiểm tra tình hình tuân thủ thuế VAT của doanh nghiệp. Trong trường hợp vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt hoặc buộc phải nộp bổ sung thuế.
Thuế GTGT được quy định chặt chẽ theo quy định của Luật
Lưu ý rằng quy định về thuế VAT có thể thay đổi theo thời gian và dựa trên sự điều chỉnh của pháp luật thuế tại Việt Nam. Do đó, để biết thông tin chi tiết và cụ thể hơn về quy định VAT hiện hành, bạn nên tham khảo các văn bản hướng dẫn và thông tin từ các cơ quan thuế cấp cao.
2. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT
Dựa trên Điều 3 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT ở Việt Nam bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh, bất kể ngành nghề, hình thức, hoặc cách tổ chức, bao gồm cả những tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và các luật chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp, và các tổ chức khác.
Thuế GTGT được áp dụng cho hai nhóm đối tượng
3. Cách tính thuế VAT hiện hành
3.1. Công thức xác định thuế GTGT
Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
3.2. Giá tính thuế GTGT
Nguyên tắc cơ bản: giá tính thuế GTGT là giá bán ra trước thuế GTGT.
Ví dụ: Nếu có một sản phẩm hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT với mức thuế là 10% và giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 10.000.000đ, thì số tiền thuế GTGT sẽ được tính như sau:
Thuế GTGT = 10.000.000 x 10% = 1.000.000đ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hóa hoặc dịch vụ có thể có sự biến đổi, chẳng hạn như khi đối mặt với hàng hóa chịu các loại thuế khác như thuế tiêu dùng đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, hàng hóa nhập khẩu, hoặc trong các tình huống như trao đổi, biếu tặng, trả lương, tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, trả góp, hoặc các trường hợp tương tự. Chi tiết hơn về cách xác định giá tính thuế GTGT có thể được tìm thấy trong bài viết có liên quan.
Giá tính thuế GTGT là giá bán ra trước thuế GTGT
3.3. Phương pháp tính thuế
-
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ bao gồm:
- Các cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, luật thuế, hóa đơn, và chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ được áp dụng cho hai nhóm đối tượng
Lưu ý: Trong trường hợp cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, nhưng vẫn tuân thủ các quy định về kế toán, luật thuế, hóa đơn, và chứng từ theo quy định đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, họ cũng có thể sử dụng phương pháp này.
➤ Công thức tính số tiền thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT cho các hàng hóa và dịch vụ được doanh nghiệp bán ra.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (=) bao gồm tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn khi mua hàng hóa và dịch vụ, cũng như số thuế GTGT ghi trên giấy nộp tiền thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu hoặc giấy nộp tiền thuế GTGT thay cho phía nước ngoài, tất cả dùng cho mục đích sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT.
4. Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định cụ thể bao gồm hai phương pháp chính:
- Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng cho phương pháp này là các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh tham gia các hoạt động như mua bán, chế tác, và thiết kế mẫu về vàng, bạc, đá quý.
Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh tham gia các hoạt động như mua bán, chế tác, và thiết kế mẫu về vàng, bạc, đá quý.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
Thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá trị gia tăng = Giá bán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá mua của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trên đây là cách tính thuế VAT 10% đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh tham gia các hoạt động như mua bán, chế tác, và thiết kế mẫu về vàng, bạc, đá quý.
Ngoài ra, có các nhóm đối tượng được áp dụng cách tính thuế VAT 8%. Để nắm rõ đó là những nhóm đối tượng nào cần nghiên cứu kỹ Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
Phương pháp này áp dụng cho:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh với doanh thu từ khách hàng hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ khi họ tự nguyện đăng ký sử dụng phương pháp khấu trừ).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh mới thành lập (trừ khi họ tự nguyện đăng ký sử dụng phương pháp khấu trừ).
- Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
Hộ gia đình kinh doanh được tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam theo Luật Đầu tư.
- Tổ chức nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định, trừ trường hợp các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Số tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:
Doanh thu tính thuế GTGT là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp thu được từ khách hàng, ghi trên hóa đơn GTGT đối với các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh mà họ thu được.
Tỷ lệ % được quy định dựa trên loại hoạt động kinh doanh:
- Thương mại, mua bán hàng hóa: 1%
- Dịch vụ không kèm hàng hóa, xây dựng không cung cấp nguyên vật liệu: 5%
- Sản xuất, giao thông vận tải, cung cấp dịch vụ kèm hàng hóa, xây dựng cung cấp cả nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Cần lưu ý đến các tỷ lệ phần trăm được quy định trong các hoạt động kinh doanh
Trên đây là những thông tin về cách tính thuế giá trị gia tăng theo quy định mới của Luật mà The Smile muốn gửi đến khách hàng. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ giúp khách hàng biết được cách tính thuế GTGT theo từng trường hợp khác nhau.
Ngoài ra, nếu khách hàng đang quan tâm các vấn đề về thuế hoặc kế toán có thể liên hệ đến dịch vụ kế toán trọn gói của The Smile để có thêm thông tin chi tiết.
Các dịch vụ tại The Smile:
- Kế toán trọn gói.
- Dịch vụ thành lập công ty tại HCM/HN
- Rà soát sổ sách Kế toán.
- Lao động – BHXH.
Chúng tôi cung cấp Giải pháp Kế toán – Thuế toàn diện, kiểm soát rủi ro để doanh nghiệp an tâm tăng trưởng. Liên hệ The Smile ngay!
Email: admin@thesmile.vn
Điện thoại: 1900 8888 72
Zalo: 0918 020 040
Văn phòng 1:
LP-03.16 toà Landmark Plus (nội khu Landmark 81), Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, P.22, Bình Thạnh, TP.HCM
Văn phòng 2:
27 (R4-83) Hưng Gia 1, Phú Mỹ Hưng, P.Tân Phong, Q.7, Tp.HCM
Văn phòng 3:
106/19B Lưu Chí Hiếu, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM